Đề bài
Hãy lập bảng tóm tắt về nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa của khởi nghĩa Bắc Sơn, khởi nghĩa Nam Kì và binh biến Đô Lương.
Phương pháp giải – Xem chi tiết
Dựa vào sgk Lịch sử 12 trang 105 – 108 để trả lời.
Lời giải chi tiết
Tên cuộc khởi nghĩa |
Nguyên nhân |
Diễn biến |
Ý nghĩa |
Khởi nghĩa Bắc Sơn (27/9/1940) |
– Nhật đẩy mạnh kế hạch đánh chiếm Đông Dương. – Ngày 22/9/1940, Nhật đổ bộ lên Đồ Sơn (Hải Phòng) – Pháp bị tổn thất nặng nề, rút chạy về Bắc Sơn. |
– Tháng 9 – 1940, nhân dân Bắc Sơn nổi dậy chống Pháp và giành được chính quyền tại địa phương, lập nên đội du kích Bắc Sơn. – Mấy ngày sau, Pháp câu kết với Nhật, chúng khủng bố cuộc khởi nghĩa. |
– Mở đầu phong trào vũ trang giải phóng dân tộc. – Giúp Đảng rút ra những bài học quý báu về khởi nghĩa vũ trang, chọn thời cơ khởi nghĩa. |
Khởi nghĩa Nam Kỳ (23/11/1940) |
Năm 1940, Pháp và Thái Lan xảy ra xung đột, thanh niên Việt Nam bị ép tham gia chiến đấu. |
– Tháng 11/1940, khởi nghĩa nổ ra từ miền Đông đến miền Tây Nam Bộ. – Kế hoạch bị lộ, Pháp cho ném bom tàn sát nhân dân. – Lực lượng khởi nghĩa còn lại phải rút về Đồng Tháp và U Minh. |
Chứng tỏ tinh thần yêu nước, sẵn sàng đứng lên chống quân thù của nhân dân Nam Bộ. |
Binh biến Đô Lương (13/1/1941) |
Binh lính người Việt trong quân đội Pháp phản đối việc họ bị đưa sang Lào để đấu tranh với Thái Lan. |
– Tháng 1/1941, binh lính đồn Chợ Rạng dưới sự chỉ huy của Đội Cung đã nổi dậy đấu tranh chiếm đồn Đô Lương rồi lên ô tô về Vinh để chiếm thành. – Kế hoạch bất thành, toàn bộ binh lính nổi dậy bị bắt, Đội Cung và 10 đồng chí của ông bị xử bắn, nhiều người bị lưu đày. |
– Là những tiếng súng báo hiệu cho cuộc khởi nghĩa toàn quốc. – Bước đầu đấu tranh bằng vũ lực. |
Chú ý:
Liệt kê theo những ý chính đúng theo yêu cầu về: thời gian, nguyên nhân, diễn biễn, ý nghĩa. Không ghi y nguyên như sgk đã trình bày.